Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn – The Present Perfect Progressive Tense
1. Cấu trúc (Form):
a. Câu khẳng định (Affirmative form):
I/ We/ You/ They + have
+ been V-ing
He/ She/ It + has
Ex: It has been raining all day. (Trời mưa suốt ngày)
b. Câu phủ định (Negative form)
Subject + have/ has + not + been + verb-ing
Ex: Our team hasn’t been doing very well lately.
(Gần đây đội chúng tôi chơi không tốt lắm.)
c. Câu nghi vấn (Interrogative form):
Have/ has + subject + been + verb-ing?
Ex: Have you been waiting long? (Bạn đợi có lâu không?)
2. Cách dùng (Use):
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn được dùng để diễn tả:
a. Hành động bắt đầu trong quá khứ và kéo dài liên tục đến hiện tại.
Ex:
- We have been waiting here for twenty minutes.
(Chúng tôi đã ở đây 20 phút rồi.) –> [bây giờ chúng tôi vẫn còn đợi]
- Tim is still watching television. He‘s been watching television all day.
(Tim vẫn đang xem tivi. Anh ấy đã xem tivi suốt cả ngày.)
⇒ Cách dùng này thường phải có các cụm từ chỉ thời gian đi kèm để cho thấy tính liên tục của hành động.
b. Hành động vừa mới chấm dứt và có kết quả ở hiện tại.
Ex:
- I‘ve been swimming. That’s why my hair is wet.
(Tôi đã bơi. Đó là lí do tại sao tóc tôi bị ướt.)
- Why are your clothes so dirty? What have you been doing?
(Sao quần áo con lại dơ như vậy? Con đã làm gì thế?)
c. Hành động xảy ra trong một khoảng thời gian từ quá khứ đến hiện tại (thì hiện tại hoàn thành cũng có thể được dùng).
Ex:
- Sarah has been playing/ has played the piano since she was five.
(Sarah chơi dương cầm từ lúc lên năm.) –> [Hiện nay cô ấy vẫn chơi]
- How long have you been studying/ have you studied English?
(Bạn đã học tiếng Anh bao lâu rồi?) –> [bạn vẫn đang học tiếng Anh]
♦ Lưu ý:
-
Không dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn với các động từ chỉ nhận
thức, tri giác, sở hữu (xem các động từ đã nêu trong thì hiện tại tiếp
diễn). Với các động từ này ta dùng thì hiện tại hoàn thành (present
perfect).
Ex: I‘ve known the secret for a long time. (Tôi đã biết bí mật đó từ lâu.)
[NOT I’ve been knowing the secret….]
-
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh sự liên tục của hành động;
thì hiện tại hoàn thành đơn nhấn mạnh sự hoàn tất và kết quả ở hiện tại.
Ex:
- I‘ve been learning irregular verbs all afternoon.
(Tôi học động từ bất quy tắc suốt cả buổi chiều.) –> nhấn mạnh sự liên tục.
- I‘ve learnt all my irregular verbs.
(Tôi đã học hết tất cả các động từ bất quy tắc.) –> nhấn mạnh sự hoàn tất
- Động từ live và work có thể được dùng với cả 2 thì hiện tại hoàn thành đơn và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn mà không có sự khác nhau về nghĩa.
Ex:
- We have been living/ have lived here since 1992. (Chúng tôi đã sống ở đây từ năm 1992.)
- How long have you been working/ have you worked here? (Anh đã làm việc ở đây bao lâu rồi?)
Tuy nhiên, thì hiện tại hoàn thành đơn luôn được dùng với always.
Ex: We‘ve always lived here. (Chúng tôi đã luôn sống ở đây.)
[NOT We’ve always been living here.]